Mẹo nhận biết ngôn ngữ cử chỉ khi du lịch tới quốc gia khác nhau
(#wanderlusttips) Khoảng cách văn hóa và ngôn ngữ sẽ được xóa bớt phần nào nếu bạn biết những ngôn ngữ cử chỉ ở mỗi quốc gia khác biệt ra sao. Những hình vẽ dưới đây sẽ là cẩm nang hữu ích cho bạn trong hành trình, chia sẻ một cách sinh động 42 cử chỉ bằng tay khác nhau trên 14 quốc gia.
[rpi]
Ở Ý: Đưa tay lên cằm nghĩa là “Ngon quá”, chắp hai bàn tay lại giơ lên rồi xuống, thể hiện sự ngạc nhiên “không thể tin được, bạn đang nói gì vậy?”. Còn đưa bàn tay úp xuống phía dưới cằm một bên má như hình thứ 3 có nghĩa là “tôi chả quan tâm đâu”.
Hình 1: tôi không hiểu Hình 2: chỉ vào một người rồi chỉ ra ngoài cửa. Trò đùa vớ vẩn, đi ra ngoài. Hình 3: Tỏ ra một người giàu có và ưa nhìn.
Hình 1: ám chỉ “tiền”. Hình 2: “Lại đây”. Hình 3: Dấu hiệu của sự hài lòng.
Hình 1: công việc thất bại. Hình 2: xin phép chen qua giữa mọi người. Hình 3: Gọi chó, nếu chỉ về phía người nào theo cách này là rất thô lỗ.
Xoay cổ tay như hình 1 ám chỉ “không”. Hất cằm như hình 2, thay cho việc chỉ tay khi muốn nói đến người hoặc vật nào đó. Chắp hai tay trước mặt như hình 3 thay cho lời chào xã giao.
Ở Pháp, đặt hai ngón tay úp lên môi như hình 1 nghĩa là “dễ ợt thế này”. Hình hai, đưa ngón tay chạm vào cánh mũi nghĩa là “tôi không tin anh”, còn hình ba ám chỉ sự lo lắng, căng thẳng.
Ở Đức, và nhiều nước khác như Mỹ, hình 1 ám chỉ “bạn điên rồi.” Hình 2 là lời chúc may mắn và hình 3, úp lòng bàn tay vào phía trong rồi vẫy ngang ám chỉ “Bạn mất trí rồi.”
Chụm và mở khum bàn tay trước mặt nhanh như hình 1 nghĩa là “Ở đây chật rồi”, đưa hai tay trước mặt như thể bê vác vật nặng như hình 2 nghĩa lalf “bạn lười quá”, và hình ba ám chỉ “Tôi trắng tay rồi”.
Khum tay lại và đập nhẹ vào quai hàm ám chỉ “Đó không phải sự thật, chỉ là tin đồn nhảm”. Hình 2, giơ mu bàn tay ra phía ngoài rồi dùng ngón cái di chuyển liên tục như hình nghĩa là “Ở đây chật rồi”. Hình 3, đập hai bàn tay vào nhau như mô tả, nghĩa là “Tôi chẳng quan tâm.”
Đặt ngón tay xuống cổ phía dưới một bên quai hàm, như hình 1, nghĩa là “đi làm một chầu rượu nào”. Hình 2, ám chỉ sự bối rối “việc này rối rắm, phức tạp quá”. Còn hình 3, đưa ngón tay cái qua cổ nghĩa là “Quá đủ với tôi rồi.”
Ở Nhật, đưa ngón tay lên mũi (hình 1) nghĩa là ám chỉ bản thân, hình 2 là một cử chỉ vui vẻ khi chụp ảnh, giống như ở Việt Nam. Còn hình 3, hai tay chéo ngực nghĩa là “Không được phép”.
Ở Trung Quốc, và nhiều nước Châu Á khác, ngoắc hai ngón tay vào nhau “Chúng ta thỏa thuận thế nhé.” Hình 2, ám chỉ lời hứa chân thành và hình 3, vòng ngón giữa với ngón cái thành một hình tròn đặt lên cằm, hoặc gãi gãi má với ngón tay trỏ ám chỉ sự xấu hổ, hổ thẹn.
Giơ tay cao và hướng lòng bàn tày về phía mình như hình 1, có nghĩa là lời cám ơn. Hình 2, co nghĩa là “mucho” tức là quá nhiều thứ gì đó, hình 3, nghĩa là “đồ keo kiệt”.
Ở Mỹ, hình 1 nghĩa là chúc may mắn, hình 2 là “mọi thứ ổn cả” và hình 3 thay cho lời chào với bạn bè.
Lonely Planet | Wanderlust Tips | Cinet